Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

  •  

     Bài viết liên quan:

    -   Công chứng dịch vụ công chứng thủ tục công chứng văn phòng công chứng

    - Công ty  Dịch thuật HANU tự hào là công ty dịch thuật hàng đầu trên thị trường Việt Nam hiện nay. Với những dịch vụ chất lượng, uy tín trên mọi loại hình Phiên, biên dịch với đủ các ngôn ngữ nhưDịch tiếng AnhDịch tiếng ĐứcDịch tiếng PhápDịch tiếng Nhật Dịch thuật tiếng Hàn Dịch tiếng Trung, Dịch tiếng Lào, Dịch tiếng Thái... Văn phòng dịch thuật tại Hà Nội Số 106, ngách 2A, ngõ 124 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội - Văn phòng dịch thuật tại HCM:  Số 60 Cù Lao, P2, Quận Phú Nhuận.

    Dịch công chứng dịch thuật công chứng dịch công chứng hà nội dịch công chứng tphcm dịch vụ dịch thuật dịch thuật hà nội công ty dịch thuật

     

    Dịch thuật HANU - Được lấy tên với ý tưởng đa số các thành viên đều xuất thân từ ngôi trường giầu truyền thống HANU ( Đại Học Ngoại Ngữ  Hà Nội). Niềm từ hào đó đã giúp các thành viên có thêm tự tin và động lực để ngày càng xây dựng  Dịch thuật Hanu thành một thương hiệu uy tín. Các dịch vụ của dịch thuật Hanu bao gồm:  Dịch thuật tiếng Anh ,  Dịch tiếng Hàn

    Ảnh minh họa
    Ảnh minh họa
     

     

    Trả lời: 

     Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.

    Như vậy nếu hai bạn đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật hôn nhân gia đình   Việt Nam năm 2000 thì hai bạn có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật hôn nhân gia đình  Điều 3, Điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì: “Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán Việt Nam) ở nước ngoài; UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới”.

    Như vậy thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi bạn có hộ khẩu thường trú.

    Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ ),  hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:

     (1) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

    (2) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. (Đối với đương sự là người nước ngoài phải căn cứ vào quy định của nước đó về thẩm quyền cấp các loại giấy tờ trên)

    Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

    (3) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    (4) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

    (5) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

    Nếu công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

    Hồ sơ nêu trên cần phải lập thành 2 bộ và nộp tại Sở Tư pháp nơi bạn thường trú theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 68/2002/NĐ-CP. Theo Điều 14 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy định:  "1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba  2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ ”.

    Căn cứ điều 16 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân gia đình  về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (đã được sửa dổi bổ sung bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ) quy định:  "1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm

    a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

    Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán hộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn;

    b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Uỷ ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp;

    c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;

    d) Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn."

    Như vậy, thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn này được kéo dài thêm 20 ngày. Nếu xét thấy hai bạn đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn cho hai bạn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho bạn, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

    Lệ phí đăng ký kết hôn tùy từng tỉnh, thành phố sẽ có quy định về lệ phí khác nhau. Nếu bạn có hộ khẩu tại Hà Nội thì lệ phí đăng ký kết hôn là: 1.000.000 đồng (một triệu đồng).

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH
    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội
    Điện thoại: 04 6292 4060 Hot-line: 0936 171 023 

    Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: 68/240 đường Trần Quang Khải, phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 04 6292 4060 Hot-line: 0936 171 023 
    Email: [email protected]

    Website: luathoabinh.com

     

     

     

     

  • ---------------------------------------------------------------

Share:


Thành viên

Xin Chào: Quý khách

Hỗ trợ trực tuyến

Đánh giá về chúng tôi

  • Đánh giá về chúng tôi
  • Ngân hàng Á Châu

    Khách hàng cần phân biệt sự khác nhau giữa dịch vụ xác minh và dịch vụ theo dõi giám sát . Xác minh là việc xác định tính sự thật của những sự việc đã xảy ra trong quá khứ. Còn theo dõi giám sát là việc xác định tính sự thật trong hiện tại đang tiếp diễn.

  • »Xem thêm

Tin tức