Hạn mức giao đất, công nhận đất ở tại Kon Tum

  • Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 03 năm 2015 của UBND tỉnh Kon Tum quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang; hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức đất mai táng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

    Điều 3. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:

    1. Đối với đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 01 ha (một héc ta) cho mỗi loại đất.

    2. Đối với đất trồng cây lâu năm, trồng rừng, không quá 05 ha (năm héc ta) cho mỗi loại đất.

    Nếu vượt hạn mức nêu trên thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất theo quy định.

    Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    1. Đối với khu vực nông thôn không quá 400m2 (bốn trăm mét vuông);

    2. Đối với khu vực đô thị:

    a. Các phường trên địa bàn thành phố Kon Tum không quá 200 m2 (hai trăm mét vuông).

    b) Các thị trấn không quá 250 m2 (hai trăm năm mươi mét vuông).

    Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    1. Đối với khu vực nông thôn không quá 400m2 (bốn trăm mét vuông);

    2. Đối với khu vực đô thị:

    a. Các phường trên địa bàn thành phố Kon Tum không quá 200 m2 (hai trăm mét vuông).

    b. Các thị trấn không quá 250 m2 (hai trăm năm mươi mét vuông).

    Điều 6. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 5, Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    1. Đối với đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 01 ha (một héc ta) cho mỗi loại đất.

    2. Đối với đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha (năm héc ta).

    3. Đối với đất trồng rừng không quá 10 ha (mười héc ta)

    4. Hạn mức giao đất tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH
    Trụ sở chính: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội
    Điện thoại: 04 6292 4060 Hot-line: 0936 171 023 

    Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: 68/240 đường Trần Quang Khải, phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 04 6292 4060 Hot-line: 0936 171 023 
    Email: [email protected]

    Website: luathoabinh.com

     

     

  • ---------------------------------------------------------------

Share:


Thành viên

Xin Chào: Quý khách

Hỗ trợ trực tuyến

Đánh giá về chúng tôi

  • Đánh giá về chúng tôi
  • Ngân hàng Á Châu

    Khách hàng cần phân biệt sự khác nhau giữa dịch vụ xác minh và dịch vụ theo dõi giám sát . Xác minh là việc xác định tính sự thật của những sự việc đã xảy ra trong quá khứ. Còn theo dõi giám sát là việc xác định tính sự thật trong hiện tại đang tiếp diễn.

  • »Xem thêm

Tin tức